➤ Dùng để diễn đạt dự tính hoặc ý muốn chủ quan.
✽ Example:
I am going to wash the clothes the day after tomorrow.
➙ Ngày mốt tôi định giặt quần áo.
I'm going to wear a blue dress to the wedding reception.
➙ Tôi định mặc áo đầm xanh dự tiệc cưới.
➤ Dùng để diễn tả "dự kiến", dự báo hành động sẽ xảy ra, không liên quan đến dự định hoặc ý muốn của bản thân, cách sử dụng này chỉ sự vật khách quan sẽ xảy ra.
✽ Example:
Look at the black clouds. It's going to rain.
➙ Nhìn đám mây đen kia. Trời sắp mưa rồi.
➤ Diễn tả "đang làm việc gì" hoặc "nên làm việc gì".
✽ Example:
We are going to have the party outside when it begins to rain.
➙ Chúng tôi đang tham gia buổi tiệc ngoài trời thì trời bắt đầu mưa.
I am going to go shopping.
➙ Tôi đang đi mua sắm.
➤ will (shall) + động từ nguyên mẫu diễn tả hành động xảy ra trong tương lai xa.
➤ be going to + động từ nguyên mẫu diễn tả hành động sẽ nhanh chóng xảy ra, là tương lai gần.
✽ Example:
He is going to get better.
➙ Anh ấy sẽ trở nên tốt hơn. (anh ta sẽ nhanh chóng khỏe lại)
He will get better.
➙ Anh ấy sẽ trở nên tốt hơn. (có thể rất lâu anh ấy mới hồi phục)
➤ Cả hai cấu trúc đều dùng để chỉ "dự kiến", dự báo hành động sắp xảy ra. Nhưng "dự kiến" của will (shall) + động từ nguyên mẫu là người nói tự cho rằng sự việc sẽ xảy ra, "dự kiến" của be going to + động từ nguyên mẫu có hiện tượng rõ ràng, không phải là cách nhìn chủ quan của người nói.
✽ Example:
It will probably be very cold.
➙ Khí hậu sẽ rất lạnh. (quan điểm của người nói)
(I can feel the northwest wind.) It's going to be cold.
➙ (Tôi có thể cảm thấy gió mùa Đông Bắc.) Khí hậu sẽ rất lạnh. (có hiện tượng rõ ràng)
➤ Cả hai cấu trúc đều có thể diễn tả "ý muốn", có lúc cũng có thể thay thế lẫn nhau. Nhưng "ý muốn" của will (shall) + động từ nguyên mẫu thường là sự việc tạm thời nghĩ đến, không có sự suy nghĩ; nhưng "ý muốn" của be going to + động từ nguyên mẫu đã có suy nghĩ, vì vậy không thể thay đổi cho nhau trong các tình huống này.
✽ Example:
I will not / I'm not going to tell you the truth.
➙ Tôi sẽ không nói với bạn về sự thật. (Chúng ta không biết ý muốn này đã suy nghĩ đến sự việc. Vì vậy có thể dùng cả hai cách.)
There isn't any salt in the house.
➙ Trong nhà không còn tí muối nào.
I'm going to buy some.
➙ Tôi đang định đi mua một ít. (đã biết trước trong nhà hết muối, vì vậy đã có ý định đi mua)
➤ Thì hiện tại tiếp diễn be doing diễn tả thì tương lai chỉ hành động sắp xảy ra.
➤ Thì hiện tại tiếp diễn diễn tả hành động trong tương lai chủ yếu là diễn tả các động từ vị trí, di chuyển, như: go, come, leave, arrive, start, return, fly, take off, reach, begin...
✽ Example:
They are leaving for Paris after the performance.
➙ Họ sẽ đi Paris sau khi buổi biểu diễn kết thúc.
She is starting her road show next week.
➙ Cô ấy sẽ bắt đầu đợt trình diễn vào tuần tới.
➤ Trong tiếng Anh hiện đại, không chỉ diễn tả động từ di chuyển vị trí, rất nhiều động từ chỉ hành động khác cũng có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn diễn tả tương lai.
✽ Example:
He's spending his holidays in Hawaii this weekend.
➙ Tuần này anh ấy sẽ đi du lịch ở Ha-wai.
She is writing to me the day after tomorrow.
➙ Ngày mốt cô ấy sẽ viết cho tôi.
➤ Thì hiện tại tiếp diễn diễn tả tương lai cần phải dựa theo trạng ngữ thời gian hoặc mệnh đề chỉ thời gian tương lai. Tương lai nó diễn đạt là tương lai gần, hành động sẽ xảy ra nhanh chóng.
✽ Example:
Are they going to the theatre this evening?
➙ Tối nay họ định đi nhà hát phải không?
John is being promoted shortly.
➙ John được thăng chức rất nhanh.
➤ Thì hiện tại tiếp diễn và be going to + động từ nguyên mẫu đều có thể diễn đạt sự việc được sắp xếp hoặc hành động sắp xảy ra trong tương lai gần.
✽ Example:
She is going to visit her teacher tonight.
➙ Tối nay cô ấy sẽ đi thăm cô giáo.
✠ Lưu ý:
➔ Hành động trong hai câu trên đều là sự việc được sắp xếp, nhưng có sự khác nhau rất nhỏ, be going to diễn đạt không có tính kế hoạch như thì hiện tại tiếp diễn; thì hiện tại tiếp diễn chỉ việc "đi thăm" đã có hẹn trước với cô giáo.
➤ be to + động từ nguyên mẫu diễn tả tương lai là diễn tả hành động được lên kế hoạch, sắp xếp sắp xảy ra, là dự định chủ quan chịu ảnh hưởng của cá nhân, có nghĩa "dự định, nghĩa vụ, trách nhiệm".
✽ Example:
I'm to go on with the work.
➙ Tôi định đi làm.
The whole class is to climb the hill this morning.
➙ Sáng nay các lớp phải leo núi.
➤ Cách dùng này thường dùng trong báo chí, phát thanh để tuyên bố chính sách hoặc quyết định của quan chức.
✽ Example:
The American President is to visit Cuba next week.
➙ Tổng thống Mỹ sẽ viếng thăm Cuba vào tuần tới.
➤ Cũng có thể dùng để diễn đạt ý "mệnh lệnh, ngăn cấm, có thể"...
✽ Example:
You are to return the book by 9 o'clock.
➙ Bạn phải trả sách trước 9 giờ.
You are not to stay too late outside.
➙ Bạn không được ở ngoài quá muộn.
✽ Example:
They are about to leave.
➙ Họ sắp sửa rời khỏi.
The film is about to start now.
➙ Bộ phim sắp bắt đầu.
He is about to get on the bus.
➙ Anh ấy sắp lên xe buýt.
Mary is just about to see us. Let's wait for her.
➙ Mary cần gặp chúng tôi gấp. Chúng tôi hãy đợi cô ấy.
➤ Vì cấu trúc này dùng để diễn tả hành động sắp xảy ra, nó thông thường đi với trạng ngữ chỉ thời gian tương lai, nhưng cũng có thể đi với mệnh đề chỉ thời gian. Để làm nổi bật hành động sắp xảy ra thì có thể thêm just để tăng thêm tính sinh động của động từ.
✠ Lưu ý:
➔ Giống như thì tiếp diễn, thì hiện tại đơn cũng có thể được dùng để diễn tả động từ chỉ vị trí, diễn tả sự sắp xếp, kế hoạch. Nhưng sự sắp xếp dùng thì hiện tại đơn dựa theo lịch trình hoặc thời gian biểu, là sự việc khách quan, chủ từ phần lớn là chỉ người, có ngữ khí hơn so với thì hiện tại tiếp diễn.
✽ Example:
The train leaves at 6 o'clock.
➙ Tàu lửa rời bến lúc 6 giờ.
When does the concert begin?.
➙ Khi nào buổi hòa nhạc bắt đầu?